LUẬT CẦU LÔNG
Các định nghĩa:
– Vận động viên (VĐV): bất kỳ ai chơi cầu lông
– Trận đấu: là một cuộc thi đấu cơ bản trong cầu lông giữa mỗi bên đối diện nhau trên sân gồm 1 hay 2 VĐV
– Thi đấu đơn: là trận đấu mỗi bên đối diện nhau trên sân có 1 VĐV.
– Thi đấu đôi: là trận đấu mỗi bên đối diện nhau trên sân có 2 VĐV
– Bên giao cầu: là bên đang có quyền giao cầu.
– Bên nhận cầu: là bên đối diện với bên giao cầu.
– Pha cầu: là một cú đánh hay một loạt nhiều cú đánh được bắt đầu bằng quả giao cầu cho đến khi cầu ngoài cuộc.
– Cú đánh: là chuyển động về phía trước của vợt của VĐV.
(*) Các khoản in nghiêng và bôi vàng chỉ áp dụng cho Cầu lông khuyết tật
1. SÂN VÀ THIẾT BỊ TRÊN SÂN:
Sơ đồ A
Ghi chú: (1) Độ dài đường chéo sân đôi là 14m723
Độ dài đường chéo sân đơn là 14m366
(2) Sân ở sơ đồ A dùng cho cả thi đấu đơn và đôi
(3) ** Các dấu thử cầu tùy ý như trình bày ở sơ đồ B
1.1 Sân hình chữ nhật được xác định bởi các đường biên rộng 40cm (như sơ đồ A).
1.1.1. Sân dành cho nội dung xe lăn áp dụng theo sơ đồ D và E.
1.1.2 Sân dành cho nội dung đứng thi đấu đơn nửa sân áp dụng theo sơ đồ F
1.2 Các đường biên của sân phải dễ phân biệt và tốt hơn là màu trắng hoặc màu vàng.
1.3 Tất cả các đường biên hình thành nên phần khu vực mà chúng xác định.
1.4 Hai cột lưới cao 1m55 tính từ mặt sân. Chúng phải đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng trên đó (theo Luật 1.10).
1.5 Hai cột lưới được đặt ngay trên đường biên đôi bất kể là trận thi đấu đơn hay đôi (như sơ đồ A). Hai cột lưới và các phụ kiện của chúng không được đặt vào trong sân.
1.6 Lưới phải được làm từ những sợi dây nhuyễn màu đậm, và có độ dày đều nhau với mắt lưới không nhỏ hơn 15mm và không lớn hơn 20mm.
1.7 Lưới có bề sâu 760mm và bề rộng ngang sân là 6.1m.
1.8 Đỉnh lưới được cặp bằng nẹp trắng nằm phủ đôi lên dây lưới hoặc dây cáp chạy xuyên qua nẹp. Nẹp lưới phải nằm phủ lên dây lưới hoặc dây cáp lưới.
1.9 Dây lưới hoặc dây cáp được căng chắc chắn và ngang bằng với đỉnh hai cột lưới.
1.10 Chiều cao của lưới ở giữa sân tính từ đỉnh lưới đến mặt sân là 1.524m, và cao 1m55 ở hai đầu lưới tại biên dọc sân đánh đôi.
Đối với nội dung xe lăn, điều khoản này được thử nghiệm cho đến Giải Cầu lông Para vô địch thế giới 2013
1.11 Không có khoảng trống nào giữa lưới và cột lưới, tốt nhất là buộc toàn bộ chiều rộng hai đầu lưới vào hai cột lưới.
2. CẦU:
2.1 Chất liệu:
Cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên, hoặc tổng hợp. Cho dù quả cầu được làm từ chất liệu gì thì các đặc tính đường bay tổng quát của nó phải tương tự với đường bay của quả cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên có đế bấc phủ một lớp da mỏng.
2.2 Cầu lông vũ:
2.2.1 Quả cầu có 16 lông vũ gắn vào đế cầu.
2.2.2 Các lông vũ phải đồng dạng và có cùng độ dài trong khoảng 62mm đến 70mm tính từ đỉnh lông vũ cho đến đế cầu.
2.2.3 Đỉnh của các lông vũ phải nằm trên vòng tròn có đường kính từ 58mm đến 68mm.
2.2.4 Các lông vũ được buộc lại bằng chỉ hoặc vật liệu thích hợp khác.
2.2.5 Đế cầu có đường kính từ 25mm đến 28mm và đáy tròn.
2.2.6 Quả cầu nặng từ 4.74 gram đến 5.50 gram.
2.3 Cầu không có lông vũ:
2.3.1 Tua cầu, hay hình thức giống như các lông vũ làm bằng chất liệu tổng hợp, thay thế cho các lông vũ thiên nhiên.
2.3.2 Đế cầu được mô tả ở Luật 2.1.5.
2.3.3 Các kích thước và trọng lượng như trong các Luật 2.2.2, 2.2.3, và 2.2.6. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỉ trọng và các tính năng của chất liệu tổng hợp so với lông vũ, nên một sai số tối đa 10% được chấp thuận.
2.4 Do không có thay đổi về thiết kế tổng quát, tốc độ, và đường bay của quả cầu, nên có thể thay đổi bổ sung một số tiêu chuẩn trên với sự chấp thuận của Liên đoàn thành viên liên hệ, đối với những nơi mà điều kiện khí quyển phụ thuộc vào độ cao hay khí hậu khiến cho quả cầu tiêu chuẩn không còn thích hợp nữa.
3. THỬ TỐC ĐỘ QUẢ CẦU:
3.1 Để thử một quả cầu, một VĐV sử dụng cú đánh hết lực theo hướng lên trên từ đường biên cuối sân, và đường bay của quả cầu song song với biên dọc.
3.2 Một quả cầu có tốc độ đúng sẽ rơi xuống sân ngắn hơn biên cuối sân bên kia không dưới 530mm và không hơn 990mm (trong khoảng giữa 2 vạch thử cầu tùy ý ở sơ đồ B).
Luật cầu lông cơ bản: Cách thử tốc độ cầu chuẩn
4. VỢT:
Sơ đồ C
4.1 Khung vợt không vượt quá 680mm tổng chiều dài và 230mm tổng chiều rộng, bao gồm các phần chính được mô tả từ Luật 4.1.1 đến 4.1.5 và được minh họa ở sơ đồ C.
4.1.1 Cán vợt là phần của vợt mà VĐV cầm tay vào.
4.1.2 Khu vực đan lưới là phần của vợt mà VĐV dùng để đánh cầu.
4.1.3 Đầu vợt giới hạn khu vực đan dây.
4.1.4 Thân vợt nối đầu vợt với cán vợt (theo Luật 4.1.5).
4.1.5 Cổ vợt (nếu có) nối cán vợt với đầu vợt.
4.2 Khu vực đan lưới:
4.2.1 Phải bằng phẳng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại tại những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất, và đặc biệt không được thưa hơn bất cứ nơi nào khác.
4.2.2 Khu vực đan lưới không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm tổng chiều rộng. Tuy nhiên các dây có thể kéo dài vào một khoảng được xem là cổ vợt, miễn là:
4.2.2.1 Chiều rộng của khoảng đan lưới nối dài này không vượt quá 35mm, và
4.2.2.2 Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm.
4.3 Vợt:
4.3.1 Không được gắn thêm vào vật dụng khác làm cho nhô ra, ngoại trừ những vật chỉ dùng đặc biệt để giới hạn hoặc ngăn ngừa trầy mòn hay chấn động, hoặc để phân tán trọng lượng, hay để làm chắc chắn cán vợt bằng dây buộc vào tay VĐV, mà phải hợp lý về kích thước và vị trí cho những mục đích nêu trên; và
4.3.2 Không được gắn vào vật gì mà có thể giúp cho VĐV thay đổi cụ thể hình dạng của vợt.
5. TRANG THIẾT BỊ HỢP LỆ:
5.1 Các điều phải tuân thủ
Liên đoàn Cầu lông Thế giới sẽ quyết định bất cứ vấn đề nào về tính hợp lệ so với qui định của bất cứ loại vợt, cầu, trang thiết bị hoặc bất cứ loại nguyên mẫu nào được sử dụng trong thi đấu cầu lông. Quyết định này có thể được thực hiện theo sáng kiến của Liên đoàn, hay theo cách áp dụng của bất cứ bên nào có lợi ích quan tâm chính đáng, bao gồm vận động viên, nhân viên kỹ thuật, nhà sản xuất trang thiết bị, hoặc Liên đoàn thành viên, hay thành viên liên quan.
5.2 Thiết bị bổ sung cho Cầu lông khuyết tật
Đối với Cầu lông khuyết tật, xe lăn hoặc nạng có thể được sử dụng.
5.2.1 Cơ thể của người chơi có thể được cố định vào chiếc xe lăn với một vành đai đàn hồi.
5.2.2 xe lăn có thể được trang bị với một bánh xe hỗ trợ phía sau, có thể mở rộng ra ngoài các bánh xe chính.
5.2.3 Các chân của người chơi phải đặt cố định trên gác chân của xe lăn
6. TUNG ĐỒNG XU BẮT THĂM:
6.1 Trước khi trận đấu bắt đầu, việc tung đồng xu bắt thăm cho hai bên thi đấu được thực hiện, và bên được thăm sẽ tùy chọn Luật 6.1.1 hoặc 6.1.2:
6.1.1 Giao cầu trước hoặc nhận cầu trước;
6.1.2 Bắt đầu trận đấu ở bên này hay bên kia của sân.
6.2 Bên không được thăm sẽ nhận lựa chọn còn lại.
7. HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM:
7.1 Một trận đấu sẽ thi đấu theo thể thức ba ván thắng hai, trừ khi có sắp xếp cách khác (phụ lục 2 và 3 chương 1B phần II)
7.2 Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đó, ngoại trừ trường hợp ghi ở Luật 7.4 và 7.5.
7.3 Bên thắng một pha cầu sẽ ghi một điểm vào điểm số của mình. Một bên sẽ thắng pha cầu nếu: bên đối phương phạm một “Lỗi” hoặc cầu ngoài cuộc vì đã chạm vào bên trong mặt sân của họ.
7.4 Nếu tỉ số là 20 đều, bên nào ghi trước 2 điểm cách biệt sẽ thắng ván đó.
7.5 Nếu tỉ số là 29 đều, bên nào ghi điểm thứ 30 trước sẽ thắng ván đó.
7.6 Bên thắng ván sẽ giao cầu trước ở ván kế tiếp.
8. ĐỔI SÂN:
8.1 Các VĐV sẽ đổi sân:
8.1.1 Ở cuối ván đầu tiên;
8.1.2 Cuối ván hai nếu có thi đấu ván thứ ba; và
8.1.3 Trong ván thứ ba, khi một bên ghi được 11 điểm trước.
8.2 Nếu việc đổi sân chưa được thực hiện như nêu ở Luật 8.1, thì các VĐV sẽ đổi sân ngay khi lỗi này được phát hiện và khi cầu không còn trong cuộc. Tỉ số hiện có vẫn giữ nguyên.
9. GIAO CẦU:
9.1 Trong một quả giao cầu đúng:
9.1.1 Không có bên nào gây trì hoãn bất hợp lệ cho quả giao cầu một khi: cả bên giao cầu và bên nhận cầu đều sẵn sàng cho quả giao cầu. Khi hoàn tất việc chuyển động của đầu vợt về phía sau của người giao cầu, bất cứ trì hoãn nào cho việc bắt đầu qua giao cầu (Luật 9.2) sẽ bị xem là gây trì hoãn bất hợp lệ;
9.1.2 Người giao cầu và người nhận cầu đứng trong phạm vi ô giao cầu đối diện chéo nhau (sơ đồ A) mà không chạm biên của các ô giao cầu này;
9.1.2.1 Trong Cầu lông khuyết tật, Nội dung xe lăn và Nội dung đứng thi đấu nửa sân, Sơ đồ D và F, tương ứng, được áp dụng
Luật thi đấu cầu lông 2023: Quy định giao cầu trong thi đấu. Sơ đồ D và E
Luật thi đấu cầu lông 2023: Quy định giao cầu trong thi đấu. Sơ đồ F
9.1.3 Một phần của cả hai bàn chân người giao cầu và người nhận cầu phải còn tiếp xúc với mặt sân ở một vị trí cố định từ khi bắt đầu quả giao cầu (Luật 9.2) cho đến khi quả cầu được đánh đi (Luật 9.3);
9.1.3.1 Trong thi đấu xe lăn, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quả giao cầu, xe lăn của người giao cầu và người nhận cầu phải đứng yên một chổ, ngoại trừ các chuyển động tự nhiên của xe lăn người giao cầu,
9.1.4 Vợt của người giao cầu phải đánh đầu tiên vào đế cầu;
9.1.5 Toàn bộ quả cầu phải dưới eo của người giao cầu tại thời điểm nó được mặt vợt của người giao cầu đánh đi. Eo được xác định là một đường tưởng tượng xung quanh cơ thể ngang với phần xương sườn dưới cùng của người giao cầu;
9.1.5.1 Trong thi đấu xe lăn, toàn bộ quả cầu phải nằm phía dưới nách của người giao cầu khi được đánh bởi vợt của người giao cầu;
9.1.6 Tại thời điểm đánh quả cầu, thân vợt của người giao cầu phải chỉ hướng xuống dưới;
9.1.7 Vợt của người giao cầu phải chuyển động liên tục về phía trước từ lúc bắt đầu quả giao cầu (Luật 9.2) cho đến khi quả cầu được đánh đi (Luật 9.3);
9.1.8 Đường bay của quả cầu sẽ đi hướng lên từ vợt của người giao cầu vượt qua trên lưới, mà nếu không bị cản lại, nó sẽ rơi vào ô của người nhận giao cầu (có nghĩa là trên và trong các đường giới hạn ô giao cầu đó); và
9.1.9 Khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu phải đánh trúng quả cầu.
9.2 Khi các VĐV đã vào vị trí sẵn sàng, chuyển động đầu tiên về phía trước của đầu vợt của người giao cầu là lúc bắt đầu quả giao cầu.
9.3 Khi đã bắt đầu (Luật 9.2), quả giao cầu được giao khi nó được mặt vợt người giao cầu đánh đi, hoặc, khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu đánh không trúng quả cầu.
9.4 Người giao cầu sẽ không giao trước khi người nhận cầu sẵn sàng. Tuy nhiên, người nhận cầu được xem là đã sẵn sàng nếu có ý định đánh trả quả cầu.
9.5 Trong đánh đôi, khi thực hiện quả giao cầu (Luật 9.2, 9.3), các đồng đội có thể đứng bất cứ vị trí nào bên trong phần sân của bên mình, miễn là không che mắt người giao cầu và người nhận cầu của đối phương.
10. LUẬT CẦU LÔNG ĐƠN:
10.1 Ô giao cầu và ô nhận cầu:
10.1.1 Các VĐV sẽ giao cầu từ, và nhận cầu trong ô giao cầu bên phải tương ứng của mình khi người giao cầu chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó.
10.1.2 Các VĐV sẽ giao cầu từ, và nhận cầu trong ô giao cầu bên trái tương ứng của mình khi người giao cầu ghi được điểm lẻ trong ván đó.
10.1.3 Trong Cầu lông khuyết tật, Nội dung đứng thi đấu nửa sân, người nhận cầu và người giao cầu sẽ nhân và giao trong ô giao cầu tương ứng của họ
10.2 Trình tự trận đấu và vị trí trên sân:
Trong pha cầu, quả cầu sẽ được đánh luân phiên bởi người giao cầu và người nhận cầu, từ bất kỳ vị trí nào phía bên phần sân của VĐV đó cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Luật 15).
10.3 Ghi điểm và giao cầu:
10.3.1 Nếu người giao cầu thắng pha cầu (Luật 7.3), người giao cầu sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu sẽ tiếp tục giao cầu từ ô giao cầu còn lại.
10.3.2 Nếu người nhận cầu thắng pha cầu (Luật 7.3), người nhận cầu sẽ ghi cho mình một điểm. Người nhận cầu lúc này trở thành người giao cầu mới.
11. LUẬT CẦU LÔNG ĐÔI
11.1 Ô giao cầu và ô nhận cầu:
11.1.1 Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên phải khi bên họ chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó.
11.1.2 Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên trái khi bên họ ghi được điểm lẻ trong ván đó.
11.1.3 VĐV có quả giao cầu lần cuối trước đó của bên giao cầu sẽ giữ nguyên vị trí đứng mà từ ô đó VĐV này đã thực hiện lần giao cầu cuối cho bên mình. Mô hình ngược lại sẽ được áp dụng cho đồng của người nhận cầu.
11.1.4 VĐV của bên nhận cầu đang đứng trong ô giao cầu chéo đối diện sẽ là người nhận cầu.
11.1.5 VĐV sẽ không thay đổi vị trí đứng tương ứng của mình cho đến khi họ thắng một điểm mà bên của họ đang nắm quyền giao cầu.
11.1.6 Bất kỳ lượt giao cầu nào cũng được thực hiện từ ô giao cầu tương ứng với số điểm mà bên giao cầu đó có, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Luật 12.
11.2 Thứ thự đánh cầu và vị trí trên sân:
Sau khi quả giao cầu được đánh trả, cầu được đánh luân phiên bởi một trong hai VĐV của bên giao cầu và một trong hai VĐV của bên nhận cầu cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Luật 15).
11.3 Ghi điểm và giao cầu:
11.3.1 Nếu bên giao cầu thắng pha cầu (Luật 7.3), họ sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu tiếp tục thực hiện quả giao cầu từ ô giao cầu tương ứng còn lại.
11.3.2 Nếu bên nhận cầu thắng pha cầu (Luật 7.3), họ sẽ ghi cho mình một điểm. Bên nhận cầu lúc này trở thành bên giao cầu mới.
11.4 Trình tự giao cầu:
Trong bất kỳ ván nào, quyền giao cầu cũng chuyển tuần tự:
11.4.1 Từ người giao cầu đầu tiên khi bắt đầu ván đấu ở ô giao cầu bên phải,
11.4.2 Đến đồng đội của người nhận cầu đầu tiên. Lúc này quả giao cầu được thực hiện từ ô giao cầu bên trái,
11.4.3 Sang đồng đội của người giao cầu đầu tiên,
11.4.4 Đến người nhận cầu đầu tiên,
11.4.5 Trở lại người giao cầu đầu tiên, và cứ tiếp tục như thế …
11.5 Không VĐV nào được giao cầu sai phiên, nhận cầu sai phiên, hoặc nhận hai quả giao cầu liên tiếp trong cùng một ván đấu, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Luật 12.
11.6 Bất kỳ VĐV nào của bên thắng ván cũng có thể giao cầu đầu tiên ở ván tiếp theo, và bất kỳ VĐV nào của bên thua ván cũng có thể nhận cầu đầu tiên ở ván tiếp theo.
12. LỖI Ô GIAO CẦU:
12.1 Lỗi ô giao cầu xảy ra khi một VĐV:
12.1.1 Đã giao hoặc nhận cầu sai phiên; hay
12.1.2 Đã giao hoặc nhận cầu sai ô giao cầu.
12.2 Nếu một lỗi ô giao cầu được phát hiện, lỗi đó phải được sửa, và điểm số hiện có vẫn giữ nguyên.
13. LỖI:
Sẽ là “Lỗi”:
13.1 Nếu giao cầu không đúng luật (Luật 9.1);
13.2 Nếu khi giao cầu, quả cầu:
13.2.1 Bị mắc trên lưới và bị giữ lại trên lưới;
13.2.2 Sau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới; hoặc
13.2.3 Được đánh bởi đồng đội người giao cầu.
13.3 Nếu trong cuộc, quả cầu:
13.3.1 Rơi ở ngoài các đường biên giới hạn của sân (có nghĩa là không ở trên hay không ở trong các đường biên giới hạn đó);
13.3.2 Bay xuyên qua lưới hoặc dưới lưới;
13.3.3 Không qua trên lưới;
13.3.4 Chạm trần nhà hoặc vách;
13.3.5 Chạm vào người hoặc quần áo của VĐV;
13.3.5.1 Trong Cầu lông khuyết tật, xe lăn hoặc nạng được coi là một phần cơ thể của người chơi
13.3.6 Chạm vào bất kỳ người nào hay vật nào khác bên ngoài sân;
(Khi cần thiết do cấu trúc của nơi thi đấu, thẩm quyền cầu lông địa phương có thể, dựa vào quyền phủ quyết của Liên đoàn thành viên của mình, áp dụng luật địa phương cho trường hợp cầu chạm chướng ngại vật).
13.3.7 Bị mắc và dính trên vợt khi thực hiện một cú đánh;
13.3.8 Được đánh hai lần liên tiếp bởi cùng một VĐV với hai cú đánh. Tuy nhiên, bằng một cú đánh, quả cầu chạm vào đầu vợt và khu vực đan lưới của vợt thì không là một “Lỗi”;
13.3.9 Được đánh liên tục bởi một VĐV và một VĐV đồng đội; hoặc
13.3.10 Chạm vào vợt mà không bay vào phần sân của đối phương;
13.4 Nếu, khi quả cầu trong cuộc, một VĐV:
13.4.1 Chạm vào lưới, các vật chống đỡ lưới bằng vợt, thân mình hay quần áo;
13.4.2 Xâm phạm sân đối phương bằng vợt hay thân mình, ngoại trừ trường hợp người đánh có thể theo quả cầu bằng vợt của mình trong quá trình một cú đánh sau điểm tiếp xúc đầu tiên với quả cầu ở bên lưới của phần sân người đánh;
13.4.3 Xâm phạm sân của đối phương bên dưới lưới bằng vợt hay thân mình mà làm cho đối phương bị cản trở hay mất tập trung; hoặc
13.4.4 Cản trở đối phương, nghĩa là ngăn không cho đối phương thực hiện một cú đánh hợp lệ tại vị trí quả cầu bay qua gần lưới;
13.4.5 Làm mất tập trung đối phương bằng bất cứ hành động nào như la hét hay bằng cử chỉ;
13.4.6 Trong Cầu lông xe lăn,
13.4.6.1 tại thời điểm tàu con thoi là hit không có phần thân cây của các cầu thủ tiếp xúc với chỗ ngồi của xe lăn.
13.4.6.2 nếu cố định một chân để gác chân bị mất.
13.4.6.3 trong quá trình chơi, người chơi chạm vào sàn với bất kỳ phần nào của bàn chân.
13.5 Nếu một VĐV vi phạm những lỗi hiển nhiên, lặp lại, hoặc nhiều lần theo Luật 16.
14. GIAO CẦU LẠI:
14.1 “Giao cầu lại” do Trọng tài chính hô, hoặc do một VĐV hô (nếu không có Trọng tài chính) để ngừng thi đấu.
14.2 Sẽ là “Giao cầu lại” nếu:
14.2.1 Người giao cầu giao trước khi người nhận cầu sẵn sàng (Luật 9.4);
14.2.2 Trong khi giao cầu, cả người giao cầu và người nhận cầu cùng phạm lỗi;
14.2.3 Sau khi quả giao cầu được đánh trả, quả cầu bị:
14.2.3.1 Mắc trên lưới và bị giữ lại trên lưới, hoặc
14.2.3.2 Sau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới;
14.2.4 Khi cầu trong cuộc, quả cầu bị sút ra, đế cầu tách rời hoàn toàn khỏi phần còn lại của quả cầu;
14.2.5 Theo nhận định của Trọng tài chính, trận đấu bị làm gián đoạn hoặc một VĐV của bên đối phương bị mất tập trung bởi Huấn luyện viên của bên kia;
14.2.6 Nếu một Trọng tài biên không nhìn thấy và Trọng tài chính không thể đưa ra quyết định; hoặc
14.2.7 Trường hợp bất ngờ không thể lường trước xảy ra.
14.3 Khi một quả “Giao cầu lại” xảy ra, trận đấu từ lần giao cầu vừa rồi sẽ không tính, và VĐV nào vừa giao cầu sẽ giao cầu lại.
15. CẦU KHÔNG TRONG CUỘC:
Một quả cầu là không trong cuộc khi:
15.1 Cầu chạm vào lưới hay cột lưới và bắt đầu rơi xuống mặt sân phía bên này lưới của người đánh;
15.2 Chạm mặt sân; hoặc
15.3 Xảy ra một “Lỗi” hay một quả “Giao cầu lại”.
16. THI ĐẤU LIÊN TỤC, LỖI TÁC PHONG ĐẠO ĐỨC VÀ CÁC HÌNH PHẠT:
16.1 Thi đấu phải liên tục từ quả giao cầu đầu tiên cho đến khi trận đấu kết thúc, ngoại trừ như cho phép ở các Luật 16.2, 16.3 và xe lăn ở luật 16.5.3.
16.2 Các quãng nghỉ:
16.2.1 Không quá 60 giây trong một ván khi một bên ghi được 11 điểm trước; và
16.2.2 Không quá 120 giây giữa ván đầu tiên và ván thứ hai, giữa ván thứ hai và ván thứ ba được cho phép trong tất cả các trận đấu.
(Đối với trận đấu có truyền hình, trước khi trận đấu diễn ra, Tổng trọng tài có thể quyết định các quãng nghỉ nêu ở Luật 16.2 là bắt buộc và có độ dài cố định cho phù hợp).
16.3 Ngừng thi đấu:
16.3.1 Khi tình thế bắt buộc không nằm trong kiểm soát của VĐV, Trọng tài chính có thể cho ngưng thi đấu trong một khoảng thời gian xét thấy cần thiết.
16.3.2 Trong những trường hợp đặc biệt, Tổng trọng tài sẽ chỉ thị Trọng tài chính cho ngưng thi đấu.
Việc sửa chữa cho Xe lăn có thể được coi là một hoàn cảnh đặc biệt
16.3.3 Nếu trận đấu được ngưng, tỉ số hiện có vẫn giữ nguyên và trận đấu sẽ tiếp tục trở lại từ tỉ số đó.
16.4 Trì hoãn trong thi đấu:
16.4.1 Không trường hợp nào trận đấu được trì hoãn để giúp VĐV phục hồi thể lực hoặc nhận sự chỉ đạo.
16.4.2 Trọng tài chính là người duy nhất quyết định về mọi sự trì hoãn trong trận đấu.
16.5 Chỉ đạo và rời sân
16.5.1 Trong một trận đấu, chỉ khi cầu không trong cuộc (Luật 15), thì một VĐV mới được phép nhận chỉ đạo.
16.5.2 Trong một trận đấu, không một VĐV nào được phép rời sân nếu chưa có sự đồng ý của Trọng tài chính ngoại trừ trong các quãng nghỉ như nêu ở Luật 16.2.
16.5.3 Trong nội dung xe lăn, vận động viên có thể được phép rời khỏi sân trong một khoảng thời gian nghĩ bổ sung ở một trận đấu để thăm đai ồng. Người chơi sẽ được đi kèm với một Tổng trọng tài.
16.6 Một VĐV không được phép:
16.6.1 Cố tình gây trì hoãn hoặc ngưng thi đấu;
16.6.2 Cố tình sửa đổi hoặc phá hỏng quả cầu để thay đổi tốc độ hoặc đường bay của quả cầu;
16.6.3 Có tác phong thái độ gây xúc phạm; hoặc
16.6.4 Phạm lỗi tác phong đạo đức mà không có ghi trong Luật cầu lông.
16.7 Xử lý vi phạm:
16.7.1 Trọng tài chính sẽ áp dụng luật đối với bất cứ vi phạm nào về các Luật 16.4.1, 16.5.2, hay 16.6 bằng cách:
16.7.1.1 Cảnh cáo bên vi phạm;
16.7.1.2 Phạt lỗi bên vi phạm nếu trước đó đã cảnh cáo. Một bên vi phạm hai lỗi như vậy được xem là một vi phạm liên tục; hoặc
16.7.2 Trong trường hợp vi phạm hiển nhiên, các vi phạm liên tục, hoặc vi phạm Luật 16.2, Trọng tài chính sẽ phạt lỗi bên vi phạm và báo cáo ngay với Tổng trọng tài, người có quyền truất quyền thi đấu của bên vi phạm.
17. CÁC NHÂN VIÊN VÀ NHỮNG KHIẾU NẠI:
17.1 Tổng trọng tài là người chịu trách nhiệm toàn diện cho một giải thi đấu hay một nội dung thi đấu mà trận đấu là một phần trong đó.
17.2 Trọng tài chính, khi được bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về trận đấu, sân và khu vực sát xung quanh. Trọng tài chính sẽ báo cáo cho Tổng trọng tài.
17.3 Trọng tài giao cầu sẽ bắt các lỗi giao cầu của người giao cầu nếu có xảy ra (Luật 9.1.2 đến 9.1.8).
17.4 Trọng tài biên sẽ báo hoặc quả cầu “Trong” hay “Ngoài” đường biên của người đó phụ trách.
17.5 Quyết định của một nhân viên sẽ là quyết định sau cùng về mọi yếu tố nhận định xảy ra mà nhân viên đó có trách nhiệm, ngoại trừ nếu, theo nhận định của Trọng tài chính hoàn toàn chắc chắn rằng Trọng tài biên đã có quyết định sai, khi đó Trọng tài chính sẽ phủ quyết Trọng tài biên.
17.6 Một Trọng tài chính sẽ:
17.6.1 Thi hành và duy trì luật thi đấu cầu lông, và đặc biệt hô kịp thời “Lỗi” hoặc “Giao cầu lại” nếu có tình huống xảy ra;
17.6.2 Đưa ra quyết định về bất cứ khiếu nại nào liên quan đến điểm tranh chấp, nếu khiếu nại đó được thực hiện trước khi quả giao cầu kế tiếp được giao;
17.6.3 Đảm bảo các VĐV và khán giả được thông tin đầy đủ về diễn tiến của trận đấu;
17.6.4 Bổ nhiệm hay thay đổi các Trọng tài biên hoặc Trọng tài giao cầu khi có hội ý với Tổng trọng tài;
17.6.5 Ở vị trí trên sân thiếu nhân viên phụ trách, thì bố trí để thi hành các trách nhiệm này;
17.6.6 Ở vị trí mà nhân viên được bổ nhiệm bị che mắt, thì thực hiện các trách nhiệm của nhân viên này, hoặc cho “Giao cầu lại”;
17.6.7 Ghi nhận và báo cáo với Tổng trọng tài về tất cả các vấn đề có liên quan đến Luật 16; và
17.6.8 Trình cho Tổng trọng tài tất cả các khiếu nại chưa giải quyết thỏa đáng về luật mà thôi. (Những khiếu nại như thế phải được thực hiện trước khi quả giao cầu kế tiếp được đánh, hoặc nếu ở cuối trận đấu, thì phải thực hiện trước khi bên khiếu nại rời sân).